Lịch sử Lệ_Thủy

Sau năm 1975, huyện Lệ Thủy có thị trấn nông trường Lệ Ninh và 23 xã: An Thủy, Cam Thủy, Dương Thủy, Hoa Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Kim Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy, Mai Thủy, Mỹ Thủy, Ngân Thủy, Ngư Thủy, Phong Thủy, Phú Thủy, Sen Thủy, Sơn Thủy, Tân Thủy, Thái Thủy, Thanh Thủy, Trường Thủy, Văn Thủy, Xuân Thủy.

Ngày 11 tháng 3 năm 1977, hợp nhất huyện Lệ Thủy và huyện Quảng Ninh thành huyện Lệ Ninh.

Khi hợp nhất, huyện Lệ Ninh có thị trấn nông trường Lệ Ninh và 40 xã: An Ninh, An Thủy, Bảo Ninh, Cam Thủy, Đức Ninh, Dương Thủy, Duy Ninh, Gia Ninh, Hàm Ninh, Hiền Ninh, Hoa Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy, Kim Thủy, Liên Thủy, Lộc Ninh, Lộc Thủy, Lương Ninh, Lý Ninh, Mai Thủy, Mỹ Thủy, Ngân Thủy, Nghĩa Ninh, Ngư Thủy, Phong Thủy, Phú Thủy, Sen Thủy, Sơn Thủy, Tân Ninh, Tân Thủy, Thái Thủy, Thanh Thủy, Trường Sơn, Trường Thủy, Vạn Ninh, Văn Thủy, Vĩnh Ninh, Võ Ninh, Xuân Ninh, Xuân Thủy.

Ngày 18 tháng 1 năm 1979, chuyển 5 xã: Nghĩa Ninh, Lộc Ninh, Bảo Ninh, Lý Ninh và Đức Ninh về thị xã Đồng Hới quản lý.

Ngày 17 tháng 9 năm 1981, thành lập một xã lấy tên là xã Trường Xuân.

Ngày 6 tháng 1 năm 1983, chia xã Gia Ninh thành 2 xã lấy tên là xã Hải Ninh và xã Gia Ninh; chia xã Ngư Thủy thành 3 xã lấy tên là xã Ngư Hòa, xã Hải Thủy và xã Ngư Thủy.

Ngày 2 tháng 4 năm 1985, chuyển 2 xã Lương Ninh và Vĩnh Ninh về thị xã Đồng Hới quản lý.

Ngày 13 tháng 6 năm 1986, thành lập thị trấn Kiến Giang, thị trấn huyện lỵ huyện Lệ Ninh trên cơ sở thôn Thượng Lưu của xã Liên Thủy; thôn Quảng Cư của xã Xuân Thủy và đội 4, đội 5 của thôn Hà Thanh thuộc xã Phong Thủy.

Ngày 30 tháng 6 năm 1989, huyện Lệ Ninh thuộc tỉnh Quảng Bình vừa được tái lập.

Ngày 29 tháng 9 năm 1990, huyện Lệ Ninh được tách ra thành 2 huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh như cũ.

Ngày 14 tháng 11 năm 2001, thành lập xã Lâm Thủy trên cơ sở 24.100 ha diện tích tự nhiên và 1.069 nhân khẩu của xã Ngân Thủy.

Ngày 2 tháng 1 năm 2004, đổi tên các xã Ngư Thủy, Hải Thủy, Ngư Hòa thành các xã lần lượt là: Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Bắc.

Năm 2017, thị trấn Kiến Giang được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại IV.

Ngày 10 tháng 1 năm 2020, sáp nhập hai xã Ngư Thủy Trung và Ngư Thủy Nam thành xã Ngư Thủy; sáp nhập xã Văn Thủy vào xã Trường Thủy.[4]

Huyện Lệ Thủy có 2 thị trấn và 24 xã như hiện nay.

Những tên làng, thôn, xã, phường trước năm 1945

Theo Lê Quý Đôn, vào thế kỷ 18 huyện Lệ Thủy thuộc phủ Quảng Bình xứ Thuận Hóa, lúc này gồm 5 tổng là: Thủy Liên, Thượng Phúc, Thạch Xá, Đại Phúc Lộc, An Trạch. Về sau phát triển thành 7 tổng:

Tổng Thủy Liên

Theo Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, tổng Thủy Liên có 14 xã 1 phường là: Thủy Liên Thượng, Thủy Liên Hạ, Thủy Liên Trung, Phù Tôn, Đặng Lộc, Thủy Mỗi, Hoàng Công, Thủy Trung, Thủy Cần, Hòa Luật, Thượng Luật, Trung Luật, Liêm Luật, Thử Luật, Thủy Mỗi (phường). Về sau biến đổi thành:

  • Đặng Lộc xã
  • Phò Chánh xã (Cung)
  • Thủy Liên thôn (Quán Sen)
  • Hòa Luật Đông (Hòa Đông)- Nay là Cam Thủy
  • Thủy Liên Nam (Quán Trảy)
  • Hòa Luật Bắc (Hòa Bắc)
  • Trung Luật Thôn (Cây Cúp)
  • Thử Luật Tây
  • Hòa Luật Nam (Ngoại Hải)
  • Liêm Luật xã (Nay thuộc xã Ngư Thủy Nam)
  • Trung Luật xã
  • Thương Luật xã
  • Thủy Liên Đông (Quán Cát)
  • Phò Thiết ấp (Hủ Thiết)
  • Thủy Liên Hạ (Quán Bụt)
Tổng Mỹ Trạch

Thế kỷ 18 là tổng An Trạch. Theo Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, tổng này có 8 phường là: An Trạch, Cổ Liễu, Thổ Ngõa, Liêm Ái, Tâm Duyệt, Quy Hậu, Dương Xá, Uẩn Áo. Về sau đổi thành:

  • Cổ Liễu xã (Tréo) (nay thuộc Liên Thủy)
  • Liêm Thiện xã (Làng Liêm, tức Liêm Ái)
  • Mỹ Thổ xã (Làng Ngói, tức Thổ Ngõa)
  • Luật Sơn ấp
  • Quy Hậu xã (nay thuộc Liên Thủy)
  • Dương Xá xã (Làng Dương)
  • Mỹ Trạch Thượng (nay thuộc Mỹ Thủy)
  • Mỹ Trạch Hạ (nay thuộc Mỹ Thủy)
  • Tâm Duyệt xã
  • Uẩn Áo xã (Nha Ngo) (nay thuộc Liên Thủy)
  • Thuận Trạch phường (Trạm) (nay thuộc Mỹ Thủy)
  • Tân Hậu phường
  • Mỹ Sơn ấp (Thượng Lâm) (nay thuộc Mỹ Thủy)
  • Dương Xuân xã (Ba Canh)
  • Tân Mỹ phường (Mỹ Lê)
  • Tiểu Giang phường (Phường Tiểu)
Tổng Đại Phong Lộc

Thế kỷ 18 là tổng Đại Phúc Lộc. Theo Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, tổng này có 4 thôn 1 phường là: Đại Phúc Lộc, An Xá, An Xá Hạ, Tuy Phúc, Vạn Đại[5]. Về sau đổi thành:

  • Đại Phong Lộc xã (đợi) (nay thuộc Phong Thủy)
  • Mỹ Phước Thôn (Nhà Cồn)
  • Tuy Lộc xã (Tuy) (nay thuộc Lộc Thủy)
  • An Lạc phường
  • An Xá xã (Thá) (nay thuộc Lộc Thủy)
  • An Xá Hạ
Tổng Thượng Phong Lộc

Thế kỷ 18 là tổng Thượng Phúc. Theo Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, tổng này có 3 xã là: Thượng Phúc Lộc, Xuân Hồi, Phú Long. Về sau đổi thành:

  • Xuân Hồi xã (Hồi) (nay thuộc Liên Thủy)
  • Phú Thọ xã (Nhà Ngô)
  • Thượng Phong Lộc xã (Làng Tiểu)
Tổng Thạch Xá

Theo Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, tổng Thạch Xá có 6 xã 1 thôn là: Thạch Xá Thượng, Thạch Xá Hạ, An Duyệt, An Định, Phụ Việt, Chấp Lễ, Ba Nguyệt. Về sau biến đổi còn:

  • Tân Việt phường
  • Binh Phú ấp
Tổng Xuân Lai

Vào thế kỷ 18, tổng Xuân Lai nguyên là đất tổng An Lại huyên Khang Lộc (tức huyện Phong Lộc) phủ Quảng Bình xứ Thuận Hóa, (theo Phủ biên tạp lục) gồm 13 xã: An Lại, Côn Bồ, Hoàng giang, Phan Xá, Cư Triền, Lê Xá, Thạch Bồng Thượng, Mai Xá Thượng, Mai Xá Hạ, Chu Xá, Cáp Xá, Kim Xá, Phú An. Về sau tổng này nhập vào huyện Lệ Thủy và đổi tên thành Xuân Lai.

  • Xuân Lai xã (An Lại) (nay thuộc Xuân Thủy)
  • Xuân Bồ xã (Côn Bồ) (nay thuộc Xuân Thủy)
  • Hoàng giang xã (Nhà Vàng) (nay thuộc Xuân Thủy)
  • Phan Xá xã (Nhà Phan) (nay thuộc Xuân Thủy)
  • Quảng Cư xã (Làng Chềng, tức Cư Triền) (nay thuộc thị trấn Kiến Giang)
  • Lệ Xã xã (Kẻ Lê, tức Lê Xá)
  • Thạch Bàn Thượng (Chợ Thẹc)
  • Mai Xá Thượng
  • Mai Xá Hạ (Nhà Mòi) (nay thuộc Xuân Thủy)
  • Châu Xá xã (Kẻ Châu, tức Chu Xá)
  • Thái Xá xã (Nhà Cai)
  • Phú Bình Phong
Tổng Mỹ Lộc
  • Mỹ Lộc xã (Mỹ Lược)
  • Quy Trình xã
  • Văn Xá xã
  • Phú Hòa xã
  • Lương Thiện xã
  • Phu Gia xã
  • Lộc An xã
  • Phú Kỳ xã